Home
» bài thuốc dân gian
» bệnh đường tiêu hóa
» bệnh trĩ
» thuốc điều trị bệnh trĩ
» thuốc gia truyền
» Thuốc Trĩ Hoàn Bổ Trung
Thuốc Trĩ Hoàn Bổ Trung
Thứ Sáu, 31 tháng 3, 2017
Đông Y Gia Truyền LP - Thuốc Điều Trị Bệnh Trĩ
Hoàn Bổ Trung.
Bệnh trĩ là bệnh phổ biến ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung. Tỉ lệ mắc bệnh trĩ tại Việt Nam chiếm khoảng 60% dân số.
Bệnh trĩ có thể điều trị theo Y học cổ truyền (Đông y) hoặc Y học hiện đại (Tây y). Theo các chuyên gia đầu ngành Hội hậu môn trực tràng Việt Nam, việc điều trị bệnh trĩ bằng Đông y có ưu thế hơn bởi tính triệt để và phòng ngừa tái phát trong điều trị bệnh trĩ do điều trị từ nguyên nhân gây ra bệnh.
Bài thuốc đông y điều trị bệnh Trĩ |
Theo đông y, việc các búi trĩ hình thành
là do khí huyết ứ trệ. Nghĩa là, máu từ tim theo động mạch đi đến nuôi
các mô vùng hậu môn và tiếp tục theo tĩnh mạch lại trở về tim. Nhưng vì
khí huyết ứ trệ máu ở vùng hậu môn theo tĩnh mạch về không hết sẽ dồn
tích lại dần dần làm tĩnh mạch căng phồng lên và mỏng đi, khi đi đại
tiện đôi khi phân cọ sát vào tĩnh mạch làm vỡ tĩnh mạch gây nên hiện
tượng đi ngoài ra máu, và đến khi sa xuống tạo thành búi trĩ.
Nếu chỉ phẫu thuật cắt búi trĩ thì mới
chỉ giải quyết được phần ngọn và không sớm thì muộn, một thời gian sau
bệnh trĩ sẽ lại tái phát.
Thành phần: Nghệ, tam thất, địa du, đương quy, thăng ma, sài hồ...và...một số các thảo dược quý hiếm khác nữa ở khu vực vùng núi phía Bắc Việt Nam.
Công dụng: Bổ trung, ích khí, cầm máu,
giảm đau, chống viêm, thanh nhiệt, giải độc, sát trùng, hoạt huyết, hoạt
trường, điều huyết, thông kinh. Giúp bảo vệ và tăng sức bền của thành
tĩnh mạch, tăng cường sức khỏe tĩnh mạch và đường tiêu hóa, nhuận tràng
thông đại tiện, chống táo bón.
Điều trị và phòng ngừa bệnh trĩ, lòi dom, cải
thiện các triệu chứng của bệnh trĩ (chảy máu, sa búi trĩ, đau rát,
ngứa…) và các biến chứng của bệnh trĩ (sa trực tràng, sa dạ con, apxe hậu môn, viêm
nứt hậu môn…); kháng viêm, kháng khuẩn mạnh; Điều trị và phòng ngừa táo
bón.
Bài thuốc đặc biệt tốt cho phụ nữ sau sinh, người bị bệnh đường ruột, đau dạ dày, viêm đại tràng – trực tràng.
Công dụng của từng thành phần chính:
Nghệ |
Nghệ: Nghệ có
vị cay đắng, tính bình, có tác dụng hành khí, hoạt huyết, làm tan máu,
tan ứ và giảm đau. Uất kim (củ con của cây nghệ) vị cay ngọt, tính mát,
làm mát máu, an thần, tan máu ứ, giảm đau. Nghệ còn có tác dụng khử
trùng, ức chế nhiều loài vi khuẩn và nấm gây bệnh trong đó có trực khuẩn
lao, các trực khuẩn lỵ, phế cầu khuẩn, trực khuẩn thương hàn, trực
khuẩn coli, nấm candida albicans...vv
(Ngoài ra, nghệ còn
có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư, và có tác
dụng làm đẹp như làm sáng da, liền sẹo…vv)
Tam Thất |
Tam thất: Tam
thất có vị ngọt, hơi đắng, tính ôn, vào Kinh, Can, Vị, Tâm, Phế, Đại
tràng. Có tác dụng hoá ứ, cầm máu (chữa thổ huyết, băng huyết, rong
huyết, sau đẻ máu hôi không ra hết, lỵ ra máu), tiêu thũng, giảm đau, bổ
khí huyết, đau tức ngực, u bướu, huyết ứ, bế kinh, thống kinh, sản hậu
huyết hư gây đau bụng, ung nhọt, sưng do chấn thương, thiếu máu nặng,
mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ngủ ít. Kinh nghiệm dân gian Tam
thất có thể chữa được một số trường hợp ung thư (ung thư vú, ung thư
máu…).
Địa Du |
Địa du: Được
dùng cả trong Đông y và Tây y. Tây y dùng để cầm máu, giúp sự tiêu hoá,
rửa các vết loét. Đông y dùng để cầm máu trong các trường hợp: nôn ra
máu, chảy máu cam, trị tiêu ra máu, kiết lỵ ra máu, rong kinh do huyết
nhiệt, trĩ ra máu, bỏng do nóng…
Đương Quy |
Đương quy: Tác
dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông
kinh. Ngoài ra, có tác dụng chữa bệnh kinh nguyệt không điều, đau bụng
khi thấy kinh, người thiếu máu, tay chân đau nhức và lạnh.
Thăng Ma |
Thăng ma: Tác
dụng thăng khí (làm lưu thông khí huyết) chữa các chứng sa giáng (sa
trĩ, sa dạ dày, dạ con, trực tràng…), nhức đầu nóng rét, đau họng, mụn
lở trong miệng, tả lỵ lâu ngày, ban sởi không mọc hết, hạ nhiệt, giảm
đau, chống viêm, chống co giật, giải độc.
Sài hồ: vị đắng, tính mát; Có tác dụng tán nhiệt giải biểu, làm thông lợi gan, giảm đau, thăng cử dương khí và cắt cơn sốt rét. Dùng cho trường hợp sốt nóng, sốt rét, cảm cúm (hàn nhiệt vãng lai), đau vùng ngực bụng, kinh nguyệt không đều, trung khí hạ hãm (các loại thoát vị, sa dạ dày, ruột, tử cung, sổ bụng), viêm gan mạn tính, sốt rét cơn.
Thuốc Ngâm
Thành phần: Hòe hoa, Hoàng liên, Bồ công anh, Ngư tinh thảo, hoàng đằng, hổ trượng, khổ sâm, đại hoàng, sà sàng tử, đào nhân…
Công dụng: Thuốc ngâm
có tác dụng đào thải cặn bã, thúc đẩy thăng khí (lưu thông khí huyết)
giúp máu lưu thông không bị ứ trệ ở hậu môn, cải thiện vòng tuần hoàn
đưa máu đến nuôi dưỡng các mô, cơ tĩnh mạch giúp tĩnh mạch bền chặt và
làm tăng tính đàn hồi của thành mạch, giúp búi trĩ co dần lên, đồng thời
làm tiêu viêm, giảm đau, cầm máu.
Điều trị bệnh trĩ nội, trĩ ngoại, ngứa hậu môn, nứt kẽ hậu môn, rò hậu môn, apxe hậu môn.
Thuốc Trĩ Hoàn Bổ Trung
Công dụng: Chủ trị các chứng bệnh về Trĩ. Như Trĩ Nội, Trĩ Ngoại...vv
Quy cách: Gói dạng viên hoàn 100g - Gói dạng bột (Ngâm) 20g.
Liệu trình tối thiểu: 10 gói mỗi loại/LTrình (Dùng trong 30 ngày).
Giá thành: 50k/gói (Dạng viên hoàn và bột ngâm).
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét